GỪNG (
Thân rễ)
Rhizoma Zingiberis
Can khương
Thân rễ đã
phơi hay sấy khô của cây Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả
Thân rễ (quen gọi
là củ) không có hình dạng nhất định,
thường phân nhánh, dài 3 - 7 cm, dày 0,5 -1,5 cm. Mặt ngoài
màu trắng tro hay vàng nhạt, có vết nhăn dọc.
Đỉnh các nhánh có đỉnh sinh trưởng của
thân rễ. Vết bẻ màu trắng tro hoặc ngà vàng, có
bột, vân tròn rõ. Mặt cắt ngang có sợi thưa. Mùi
thơm, vị cay nóng.
Vi phẫu
Biểu bì gồm
một lớp tế bào hình chữ nhật, nhỏ xếp
tương đối đều đặn.Dưới
lớp biểu bì là lớp suberoid gồm 5 - 6 hàng tế bào
tròn hoặc gần tròn nhuộm màu xanh, xếp xen kẽ
nhau. Phía dưới lớp suberoid là lớp bần gồm
những tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm và đồng
tâm. Mô mềm vỏ đạo. Phía trong lớp nội bì
tạo thành vòng không liên tục, sát lớp nội bì là
lớp trụ bì. Các bó libe gỗ rải rác trong phần mô
mềm vỏ và mô mềm ruột, tập trung nhiều
nhất ở sát lớp nội bì. Mỗi bó hình tròn hay hình
trứng có 1-6 mạch gỗ ở giữa, libe chồng lên
gỗ, rải rác có các mạch gỗ bị cắt
dọc. Những tế bào tiết tinh dầu rải rác
khắp mô mềm ruột và mô mềm vỏ.
Bột
Mảnh mô mềm
gồm những tế bào hình nhiều cạnh, rải rác
có chứa tế bào tiết tinh dầu màu vàng nhạt. Tinh
bột hình trứng, có vân rõ. Mảnh bần gồm các
tế bào hình chữ nhật, vách dày, màu vàng nâu. Sợi có
thành mỏng. Mảnh mạch vạch, mạch vòng, mạch
điểm.
Định
tính
A. Lấy khoảng 5 g bột
dược liệu, thêm 20 ml ethanol
70% (TT), đun sôi, lắc đều, lọc.
Lấy 1 ml
dịch lọc, thêm 5 giọt dung
dịch natri nitroprusiat 1% (TT), thêm 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT),
xuất hiện màu đỏ. Thêm 2 giọt acid acetic băng (TT), có tủa chuyển sang màu
vàng.
Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 3 giọt
dung dịch paranitroanilin (TT),
thêm 0,5 ml dung dịch natri
hydrocarbonat 5% (TT), 4 ml nước, đun sôi, để
nguội, dung dịch có màu nâu đỏ.
B. Phương pháp sắc kí lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai
triển: Hexan – aceton – acid acetic băng (
7,5: 2,5: 4 giọt)
Dung dịch
thử:
Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 5 ml aceton (TT), lắc trong 3 phút,
lọc , lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 2 g bột Gừng (mẫu chuẩn) chiết
như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl dung dịch thử và
dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển xong,
lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt
độ phòng rồi phun thuốc
thử vanilin – sulfuric (Trộn đồng lượng
dung dịch vanilin 1% trong ethanol 96% và dung dịch H2SO4
5 % trong cồn 96%, chỉ pha khi dùng). Sấy bản
mỏng ở 110 oC cho đến khi xuất
hiện vết. Sắc kí đồ của dung dịch
thử phải có ít nhất 10 vết cùng màu sắc và giá
trị Rf với các vết trên sắc kí đồ
của dung dịch đối chiếu.
Độ
ẩm
Không quá 13%.( Phụ
lục 12.13).
Tro toàn
phần
Không quá 6% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 3% ( Phụ
lục 9.7).
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11)
Tạp chất: Không quá 1%
Tỉ lệ non
xốp: Không quá 1%
Chất chiết được
trong dược liệu
Chất chiết
được trong nước: Không ít hơn 14,0%.
Tiến
hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục
12.10), dùng nước làm dung môi.
Chất chiết
được trong ethanol 90%: Không ít hơn 6,0%.
Tiến
hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục
12.10), dùng ethanol 90% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Đào lấy củ gừng già,
rửa sạch, phơi hoặc sấy đến khô (can
khương). Khi dùng có thể sao vàng hoặc sao cháy (thán
khương)
Bảo quản
Để nơi khô, mát.
Tính vị, quy
kinh
Tân, nhiệt. Vào các kinh tâm, phế,
tỳ, vị, thận, đại tràng.
Công năng,
chủ trị
Ôn trung tán hàn, hồi dương,
thông mạch, táo thấp tiêu đàm. Chủ trị: Đau
bụng lạnh, đầy trướng không tiêu, nôn
mửa ỉa chảy, tứ chi lạnh, đàm ẩm, ho
suyễn.
Thán khương tăng
cường chỉ huyết.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày dùng 4 - 8 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn
tán. Thường phối hợp với các vị thuốc
khác.
Kiêng kỵ
Âm hư nội nhiệt, biểu
hư ra mồ hôi nhiều hoặc mất máu không nên dùng.